Quy định mới về miễn thị thực có thời hạn cho người nước ngoài thuộc diện đối tượng đặc biệt (28/10/2025)
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, cạnh tranh thu hút nhân lực chất lượng cao, chuyên gia – nhà đầu tư – nhà sáng tạo, đồng thời đẩy mạnh phát triển kinh tế – xã hội, quốc gia cần có chính sách ưu đãi linh hoạt hơn đối với người nước ngoài nhập cảnh và cư trú.
Ngày 27/6/2025, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết số 227/2025/QH15 về Kỳ họp thứ 9, Quốc hội Khóa XV, trong đó, tại mục 9 của Nghị quyết, Quốc hội đã quyết nghị “Đồng ý miễn thị thực có thời hạn cho người nước ngoài thuộc diện đối tượng đặc biệt cần ưu đãi phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trên cơ sở bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội. Giao Chính phủ quy định cụ thể và chỉ đạo nghiên cứu để trình Quốc hội sửa đổi, bổ sung các luật có liên quan, đáp ứng yêu cầu thực tiễn.”. Thực hiện Nghị quyết số 227/2025/QH15 của Quốc hội, ngày 08/8/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 221/2025/NĐ-CP quy định về việc miễn thị thực có thời hạn cho người nước ngoài thuộc diện đối tượng đặc biệt cần ưu đãi phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, có hiệu lực thi hành từ 15/8/2025 (Nghị định số 221/2025/NĐ-CP).
Việc miễn thị thực cho người nước ngoài thuộc đối tượng đặc biệt cần ưu đãi nhập cảnh Việt Nam sẽ đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, thúc đẩy phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, tăng cường hội nhập kinh tế quốc tế, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu tăng trưởng kinh tế trong năm 2025, mục tiêu phát triển của giai đoạn 2021 - 2025 cùng với mục tiêu của kỷ nguyên mới, kỷ nguyên vươn mình giàu mạnh, văn minh, thịnh vượng của dân tộc.
- Về đối tượng và tiêu chí xác định đối tượng đặc biệt cần ưu đãi miễn thị thực nhập cảnh Việt Nam
(1) Nhóm 1: Khách mời của Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Thường trực Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng và tương đương, Bí thư tỉnh ủy, Bí thư thành ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố;
(2) Nhóm 2: Các học giả, chuyên gia, nhà khoa học, giáo sư các trường đại học, viện nghiên cứu; tổng công trình sư; nhân lực công nghiệp công nghệ số chất lượng cao;
(3) Nhóm 3: Nhà đầu tư, lãnh đạo tập đoàn, lãnh đạo doanh nghiệp lớn trên thế giới;
(4) Nhóm 4: Người hoạt động trong các lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, thể thao, du lịch có ảnh hưởng tích cực đối với công chúng;
(5) Nhóm 5: Lãnh sự danh dự Việt Nam ở nước ngoài;
(6) Nhóm 6: Khách mời của các viện nghiên cứu, trường đại học, đại học, doanh nghiệp lớn thuộc danh sách do Chính phủ quyết định;
(7) Nhóm 7: Các trường hợp khác cần ưu đãi miễn thị thực vì mục đích đối ngoại hoặc phục vụ phát triển kinh tế - xã hội do Bộ trưởng Bộ Công an quyết định trên cơ sở đề nghị của các cơ quan, tổ chức.
Các trường hợp thuộc nhóm 2, 3, 4, 5, 6 nêu trên phải đáp ứng tiêu chí xác định đối tượng đặc biệt cần ưu đãi miễn thị thực nhập cảnh Việt Nam theo Danh mục tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định số 221.
- Về điều kiện miễn thị thực cho đối tượng đặc biệt cần ưu đãi miễn thị thực nhập cảnh Việt Nam
+ Có hộ chiếu còn giá trị sử dụng;
+ Đối với trường hợp thuộc nhóm 1 nêu trên phải có thông báo của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo mẫu NA-01 tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Nghị định số 221.
+ Đối với trường hợp thuộc nhóm 2, 3, 4, 5 nêu trên phải có văn bản đề nghị của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ hoặc cơ quan Đảng, Quốc hội theo mẫu NA-02 tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Nghị định số 221;
+ Đối với trường hợp thuộc nhóm 6, 7 nêu trên phải có văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức có liên quan theo mẫu NA-02 tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Nghị định số 221;
+ Không thuộc các trường hợp chưa cho nhập cảnh và tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
- Hình thức và giá trị sử dụng của thẻ miễn thị thực đặc biệt: thẻ miễn thị thực đặc biệt có hai dạng là thẻ điện tử và thẻ cứng có gắn chip; thời hạn miễn thị thực không quá 05 năm và ngắn hơn thời hạn còn lại của hộ chiếu ít nhất 30 ngày.
- Cấp chứng nhận tạm trú: người nước ngoài sử dụng thẻ miễn thị thực đặc biệt được cấp chứng nhận tạm trú 90 ngày cho mỗi lần nhập cảnh, trường hợp thời hạn thẻ miễn thị thực đặc biệt ngắn hơn 90 ngày thì cấp chứng nhận tạm trú bằng thời hạn thẻ miễn thị thực đặc biệt; nếu có nhu cầu tiếp tục ở lại Việt Nam thì được xem xét gia hạn tạm trú hoặc cấp thị thực hoặc cấp thẻ tạm trú theo quy định của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
Ngoài các nội dung nêu trên, Nghị định số 221 quy định cụ thể về trình tự tiếp nhận, giải quyết đề nghị cấp thẻ miễn thị thực đặc biệt; hủy giá trị sử dụng thẻ miễn thị thực đặc biệt; trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức đề nghị cấp thẻ miễn thị thực cho người nước ngoài.
Chính sách này thể hiện sự chủ động mở cửa, thu hút nhân lực quốc tế đặc biệt - như chuyên gia, nhà sáng tạo, nhà đầu tư lớn vào Việt Nam. Tạo môi trường thuận lợi hơn cho hoạt động nghiên cứu, công nghệ cao, đổi mới sáng tạo, đầu tư quốc tế tất cả phục vụ phát triển kinh tế-xã hội. Việc cấp thẻ miễn thị thực có thời hạn thay vì từng lần xin thị thực riêng lẻ giúp giảm thủ tục hành chính, tiết kiệm thời gian cho người nước ngoài và cơ quan quản lý. Là tín hiệu tích cực về cải cách hành chính, minh bạch, linh hoạt trong chính sách visa - nhập cảnh - cư trú, phục vụ mục tiêu “quốc gia khởi nghiệp”, “thu hút nhân tài”.
Lê Diệu Hương - Công an xã Hội Thịnh
Tổng số lượt truy cập: 33